Những câu hỏi thường gặp về Luật Hộ Tịch ?

Việc đăng ký hộ khẩu thường trú (HKTT) trong nước sau khi hồi hương
Theo Quyết định số 875/TTg ngày 22/11/1996 về việc giải quyết cho công dân Việt Nam ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam thì người được phép hồi hương khi về Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh phải đến Công an tỉnh, thành phố nơi mình cư trú xuất trình giấy tờ tuỳ thân và làm thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú và xin cấp giấy chứng minh nhân dân. Cơ quan công an sẽ thu hồi Giấy thông hành hồi hương nhưng không thu hồi hộ chiếu do nước ngoài cấp cho người đã hồi hương.

Hồ sơ đăng ký HKTT đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nay hồi hương về Việt Nam:
Cơ sở pháp lý: Nghị định 51/1997/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/5/1997 về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu; Nghị định 108/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/8/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 51/1997/NĐ-CP; Thông tư số 06 TT/BNV (C13) của Bộ Nội vụ ngày 20/6/1997 hướng dẫn thực hiện Nghị định 51/1997/NĐ-CP.
- Chứng minh nhân dân của bản thân (nếu chưa có chứng minh nhân dân thì xuất trình giấy tờ tuỳ thân khác như hộ chiếu Việt Nam, giấy thông hành hồi hương)
- Khai vào “Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu”
- Giấy tờ chứng nhận đương sự thuộc diện người Việt Nam định cư ở nước ngoài vừa hồi hương (giấy chứng nhận hồi hương, giấy chứng nhận về nước hoặc giấy giới thiệu)
- Sổ hộ khẩu gia đình – nếu nhập vào hộ khẩu cùng với người thân, người bảo lãnh hồi hương
- Giấy tờ chứng minh nhà ở hợp pháp (giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở nếu nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của riêng người hồi hương, giấy cam kết cho ở nhờ nhà nếu người hồi hương ở nhờ nhà của người bảo lãnh và những giấy tờ khác chứng minh nhà ở – nơi đăng ký thường trú thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người hồi hương). Đối với nhà ở nhờ thì phải đảm bảo diện tích tối thiểu trên một đầu người theo qui định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Lưu ý: cơ quan công an thực hiện việc đăng ký HKTT sẽ không giải quyết cho đăng ký HKTT nếu nhà ở đó hiện tại đang có tranh chấp hoặc đang trong vùng qui hoạch đã có thông báo di dời; trừ trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con xin đăng ký hộ khẩu về với nhau.
Thời gian giải quyết kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ là không quá 10 ngày đối với trường hợp đăng ký HKTT vào khu vực nông thôn; không quá 20 ngày nếu đăng ký HKTT vào khu vực thành phố, thị xã.
Lệ phí đăng ký HKTT do chuyển đến: từ 15,000 đồng đến 20,000 đồng (nếu có lập hộ mới và cấp mới (hoặc cấp lại) sổ hộ khẩu gia đình).

Trước khi xuất cảnh hộ khẩu thường trú của tôi ở tỉnh, nay tôi hồi hương thì có thể nhập hộ khẩu thành phố hay không?
Nghị định 108/2005/NĐ-CP có qui định các trường hợp được chuyển đến đăng ký hộ khẩu với người đang có HKTT tại thành phố, trong đó có kể đến trường hợp “công dân Việt Nam ở nước ngoài hồi hương được cơ quan có thẩm quyền cho cư trú ở thành phố”. Như vậy, việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau khi hồi hương được đăng ký HKTT ở thành phố hay địa phương khác còn tuỳ thuộc vào nội dung của quyết định cho hồi hương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu trong hồ sơ xin hồi hương, đương sự đã kê khai về chỗ ở (nhà ở) sau khi hồi hương có địa chỉ ở nơi nào thì sau khi hồi hương đương sự sẽ đăng ký HKTT ở nơi đó. Trong trường hợp nơi đăng ký HKTT đầu tiên của người hồi hương không phải là thành phố nhưng do yêu cầu mở rộng việc làm ăn sau này, người đó vẫn có thể chuyển đến thành phố và đăng ký HKTT nếu có đủ điều kiện theo qui định pháp luật hiện hành về đăng ký HKTT (có nhà ở, việc làm…).

Hộ khẩu trước đây ở Tiền Giang, khi hồi hương về tôi có thể mua đất, cất nhà và làm ăn sinh sống tại TPHCM được không? Tôi có được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhập hộ khẩu thành phố không?
Khái niệm “mua-bán” đất đai hiện không còn phù hợp với qui định pháp luật hiện hành – Luật Đất đai năm 1987, năm 1993, năm 2003 luôn khẳng định: đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý; nghiêm cấm mọi hành vi mua bán, sang nhượng đất đai một cách trái phép… Luật cũng qui định các tổ chức, cá nhân nếu hội đủ điều kiện luật định thì có quyền chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Riêng trường hợp không có HKTT tại TPHCM mà muốn mua nhà ở địa bàn này thì cần lưu ý vấn đề sau: Tình trạng hồ sơ pháp lý của căn nhà và đất là đối tượng chuyển nhượng. Hiện nay, đối với nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất nếu người mua nhà không có HKTT thì phải lựa chọn những căn nhà đã có giấy tờ hợp lệ, hiện tại không có tranh chấp, phù hợp với qui hoạch. Đây là những cơ sở làm căn cứ để người nhận chuyển nhượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp căn nhà đó chưa có Giấy tờ hợp pháp thì cũng phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn về tình trạng hợp pháp của nhà ở, đất ở để đảm bảo đương sự hội đủ điều kiện đăng ký HKTT thành phố theo như qui định tại Nghị định 108/2005/NĐ-CP.

Thủ tục xin cấp Chứng minh nhân dân sau khi hồi hương
Cở sơ pháp lý: Nghị định 95/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/02/1999 về Chứng minh nhân dân; Thông tư số 04/1999/TT-BCA (C13) của Bộ Công an ngày 29/4/1999 hướng dẫn một số qui định của Nghị định 05.
Theo nguyên tắc chung, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi đang sinh sống, làm việc, học tập… gọi chung là đang cư trú tại một địac chỉ xác định ở Việt Nam thì được cấp chứng minh nhân dân. Riêng người Việt Nam định cư ở nước ngoài nay hồi hương thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày về nước phải đến cơ quan công an tỉnh, thành phố nơi mình cư trú để được cấp chứng minh nhân dân.
Thủ tục cấp CMND gồm:
- Xuất trình hộ khẩu thường trú
- Chụp ảnh: ảnh sẽ do cơ quan Công an chụp hoặc thu qua camera để in lên CMND và tờ khai. Ảnh chụp là ảnh màu, kích thước 3 x 4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
- Kê khai vào tờ khai cấp CMND (mẫu do cơ quan Công an phát).
- In vân tay 10 ngón vào chỉ bản, tờ khai hoặc cơ quan Công an thu vân tay 10 ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và CMND.
- Nộp lệ phí cấp CMND
Thời gian hoàn chỉnh trả CMND cho công dân là 15 ngày (ở thành phố, thị xã) và trong thời hạn 30 ngày (nếu ở địa bàn khác) tính từ ngày đương sự làm xong thủ tục cấp CMND.
CMND có thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.

Nếu vẫn còn giữ được CMND cũ thì có cần phải làm thủ tục cấp CMND mới hay không?
Về nguyên tắc, CMND phải được thu hồi trong trường hợp người mang CMND xuất cảnh định cư ở nước ngoài. Vi vậy, CMND cũ trước đây – nếu vẫn còn giữ cũng sẽ không còn giá trị sử dụng. Người hồi hương vẫn phải làm thủ tục xin cấp CMND khác như trên.

Thủ tục đăng ký khai sinh cho con sinh ra tại Việt Nam?
Theo Nghị định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch và Thông tư 12/1999/TT-BTP ngày 25/6/1999 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số qui định của Nghị định 83 thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi người mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi trẻ em sinh ra. Trong trường hợp người mẹ hiện không có hộ khẩu thường trú do đã cắt chuyển hộ khẩu ở nơi thường trú cũ nhưng chưa đủ điều kiện, thủ tục để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi thực tế đang cư trú thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra trong thời gian này được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đăng ký tạm trú có thời hạn.
Thủ tục đăng ký khai sinh như sau:
Người đi khai sinh nộp Giấy chứng sinh do cơ sở Y tế nơi trẻ em sinh ra cấp và xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ (nếu có)
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú của người mẹ.
- Chứng minh nhân dân của người đến khai sinh
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú – tức cha mẹ chưa có đăng ký kết hôn thì trong giấy khai sinh sẽ để trống phần khai về cha hoặc mẹ nếu chưa xác định được. Khi có người nhận làm cha hoặc mẹ của trẻ thì căn cứ vào Quyết định công nhận việc cha/ mẹ nhận con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cán bộ hộ tịch tư pháp sẽ ghi tên của người được công nhận là cha/ mẹ vào trong Giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh của người con. Trong thực tế khi giải quyết việc đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu tại thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận làm cha/ mẹ của trẻ thì cán bộ hộ tịch tư pháp sẽ hướng dẫn cho người đó cùng lúc làm thủ tục xin đăng ký việc nhận cha, mẹ, con; đồng thời ghi luôn tên của người cha hoặc mẹ đã nhận con vào Giấy khai sinh của trẻ em.
Lưu ý: thời hạn đăng ký khai sinh cho trẻ em là không quá 30 ngày kể từ ngày trẻ em được sinh ra; riêng đối với các khu vự miền núi, vùng sâu, vùng xa thì thời hạn này là không quá 60 ngày.
Lệ phí: 20,000 đồng.

Tôi có chồng là người nước ngoài, tôi sắp hồi hương về Việt Nam. Xin hỏi sau khi hồi hương nếu tôi sinh con thì con tôi có thể có hai quốc tịch không? Đăng ký khai sinh như thế nào?
Theo qui định tại điều 17 Luật Quốc tịch thì trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam nếu có sự thoả thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Đối chiếu với trường hợp bạn hỏi, con của bạn có thể có quốc tịch Việt Nam nếu như khi đăng ký khai sinh cho trẻ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, bạn xuất trình được văn bản thoả thuận của bạn và chồng bạn về việc chọn quốc tịch Việt Nam làm quốc tịch cho con. Văn bản này phải được cơ quan có thẩm quyền của nước mà cha đứa trẻ là công dân xác nhận rằng việc lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con là phù hợp với pháp luật nước đó.
Việc con của bạn có thể cùng một lúc mang hai quốc tịch Việt Nam và nước ngoài hay không hoàn toàn tuỳ thuộc vào việc pháp luật của nước mà cha của trẻ là công dân có cho phép một người có hơn một quốc tịch. Nếu được chấp thuận thì sau khi đăng ký khai sinh và chọn quốc tịch Việt Nam cho trẻ, vợ chồng bạn mới tiếp tục làm thủ tục đăng ký quốc tịch nước ngoài cho trẻ tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Trong trường hợp pháp luật nước ngoài không cho phép một người có hơn một quốc tịch thì vợ chồng bạn cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định việc chọn quốc tịch Việt Nam hay quốc tịch nước ngoài làm quốc tịch của trẻ.
Do nguyên tắc một quốc tịch của Luật Quốc tịch việt Nam nên nếu muốn con mình vừa mang quốc tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài thì bạn cần lưu ý phải thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ đồng thời thoả thuận việc chọn quốc tịch Việt Nam trước. Sau khi trẻ đã có quốc tịch Việt Nam thì mới cho trẻ nhập thêm quốc tịch khác nếu có được sự đồng ý của quốc gia tiếp nhận. Ngược lại, nếu bạn cho trẻ nhập quốc tịch nước ngoài trước thì trẻ sẽ không thể có cùng lúc hai quốc tịch được, vì khi xin nhập tịch Việt Nam, người xin nhập tịch buộc phải xin thôi quốc tịch nước ngoài.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam đang thường trú trong nước còn người kia là công dân nước ngoài được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam. Trong trường hợp bạn đã hồi hương nhưng chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, chỉ có đăng ký tạm trú có thời hạn thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi bạn đăng ký tạm trú có thời hạn sẽ cấp đăng ký khai sinh cho con bạn.
Chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha và mẹ (nếu có).
- Sổ hộ khẩu gia đình của bạn
- CMND, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ của người đi đăng ký khai sinh
- Văn bản thoả thuận giữa cha và mẹ trẻ về việc chọn quốc tịch cho con. Nếu cha mẹ nhất trí chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch nước ngoài cho con là phù hợp với pháp luật nước đó. Văn bản xác nhận phải được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng theo qui định của pháp luật Việt Nam.
Thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký khai sinh cho trẻ là không quá 7 ngày kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Lệ phí:
Trường hợp cha mẹ của trẻ không có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì hướng giải quyết cũng giống như đã đề cập ở phần trên.

Vợ chồng tôi đều có hai quốc tịch: Việt Nam và nước ngoài. Sắp tới gia đình tôi sẽ hồi hương về Việt Nam. Xin hỏi, nếu chúng tôi sinh con khi đang ở Việt Nam thì con tôi có được mang hai quốc tịch hay không?
Theo qui định tại điều 16 Luật Quốc tịch thì: trẻ em sinh ra có cha và mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam không kể trẻ em đó sinh trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ theo điều luật này thì trước tiên con của vợ chồng bạn chắc chắn sẽ mang quốc tịch Việt Nam. Riêng việc trẻ có thể có thêm quốc tịch nước ngoài hay không tuỳ thuộc vào pháp luật của quốc gia mà vợ chồng bạn mang quốc tịch. Trong trường hợp này nhiều khả năng quốc gia đó chấp thuận cho con bạn được nhận thêm một quốc tịch nữa ngoài quốc tịch Việt Nam đã có. Bởi vì nếu quốc gia đó theo nguyên tắc một quốc tịch thì các bạn sẽ không thể có cùng lúc hai quốc tịch như hiện nay.
Tương tự như trường hợp trên, vợ chồng bạn cần đăng ký khai sinh cho con bạn tại Việt Nam trước, sau khi trẻ đã có quốc tịc Việt Nam thì mới tiến hành thủ tục nhận thêm quốc tịch nước ngoài làm quốc tịch thứ hai của trẻ theo qui định của pháp luật nước ngoài.

Trình tự, thủ tục khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam
Cơ sở pháp lý: Bộ luật Dân sự ngày 18/10/1995 (điều 60, 61, 62, 63,64); Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài được hiểu là người không quốc tịch, người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam.
Thủ tục đi đăng ký khai tử như sau:
Người đi đăng ký khai tử đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố nơi cư trú cuối cùng của người chết nộp đơn, giấy báo tử và xuất trình các giấy tờ kèm theo: Giấy chứng nhận tạm trú hoặc thường trú tại Việt Nam của người đã chết; hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người đi khai tử.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký và cấp một bản chính Giấy chứng tử cho người đi đăng ký khai tử. Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai tử và gửi qua đường ngoại giao một bản sao Giấy chứng tử cho Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự tại Việt Nam của nước mà người chết là công dân (nếu có). Bản sao và số lượng bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi đăng ký khai tử.
việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam trong các trường hợp sau chỉ được thực hiện sau khi có văn bản xác nhận việc chết của cơ quan Công an hoặc của cơ quan Y tế cấp tỉnh:
- Chết đột ngột mà không rõ nguyên nhân;
- Chết do tai nạn;
- Chết do bị giết, do tự tử hoặc bị nghi là bị giết, bị bức tử;
- Người chết không rõ tung tích
- Chết do bệnh dịch
- Các trường hợp khác do pháp luật qui định

Thay đổi, cải chính hộ tịch hoặc xác định lại dân tộc là gì?
Theo điều 29 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyên yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
2. Theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha, mẹ đẻ yêu cầu lầy lại họ, tên mà cha, mẹ đẻ đã đặt;
3. Theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
4. Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
5. Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc từ nhỏ mà tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
6. Các trường hợp khác do pháp luật qui định
Điều 30 Bộ luật Dân sự qui định: cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha, mẹ. Trong trường hợp cha và mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha, mẹ. Người đã thành niên có quyền yêu cầu xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
1. Xác định lại theo dân tộc của người cha hoặc người mẹ nếu cha, mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau;
2. Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người dân tộc khác

Ngừơi Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn thay đổi, cải chính hộ tịch hoặc xác định lại dân tộc thì phải làm gì?
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu có nhu cầu đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch hoặc xác định lại dân tộc thì phải gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi người đó đã đăng ký khai sinh trước đây. Hồ sơ gồm (Nghị định 83/1998/NĐ-CP):
- Đơn yêu cầu thay đổi họ, tên hoặc xác định lại dân tộc; Trong đơn phải nêu rõ lý do và các nội dung xin thay đổi, cải chính, đồng thời có xác nhận của hai người làm chứng;
- Bản chính Giấy khai sinh. Nếu đã mất bản chính thì có thể thay thế bằng bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc được cấp chưa quá 03 tháng.
- Hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh đương sự đủ điều kiện để xin thay đổi họ, tên hoặc xác định lại dân tộc.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc đủ điều kiện theo qui định của pháp luật thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký và cấp cho đương sự một bản chính quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch hoặc xác định lại dân tộc. Căn cứ vào Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp ghi rõ nội dung thay đổi vào Sổ đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bản chính Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của đương sự.
Một số lưu ý:
- Việc thay đổi họ, tên cho người từ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
- Trong trường hợp người con xin thay đổi từ học của cha sang họ của mẹ hoặc xác định lại dân tộc từ dân tộc của cha sang của mẹ, hoặc ngược lại thì phải có ý kiến đồng ý của cả cha và mẹ.
- Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
Trong trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thể về nước để trực tiếp làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc thì có thể uỷ quyền bằng văn bản cho thân nhân ở trong nước thực hiện. Văn bản uỷ quyền phải ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi thường trú, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người uỷ quyền và người được uỷ quyền; nội dung uỷ quyền; lý do uỷ quyền; quan hệ giữa người được uỷ quyền và người uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải có xác nhận của Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước mà công dân Việt Nam đang định cư. Nếu là người gốc Việt Nam thì văn bản uỷ quyền có thể lấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó hiện là công dân; trong trường hợp này văn bản uỷ quyền phải được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng theo qui định của pháp luật Việt Nam.

Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Cơ sở pháp lý: Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/7/2002 qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Thông tư số 07/2002/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 16/12/2002 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP.
Việc cha nhận con; mẹ nhận con hoặc con nhân cha/ mẹ giữa một bên là công dân Việt Nam đang thường trú trong nước với một bên là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau chỉ được tiến hành khi bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp đơn yêu cầu, tự nguyện và không có tranh chấp. Trong trường hợp con chưa thành niên thì mẹ hoặc cha sẽ là người làm thủ tục nhận cha/ mẹ cho con. Nếu con chưa thành niên nhưng đã đủ 9 tuổi thì việc xin nhận cha/ mẹ cho con còn phải được sự đồng ý của bản thân người con. Trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha của người đó; nếu người được nhận tuy chưa thành niên nhưng đã đủ 9 tuổi thì vẫn phải có sự đồng ý của bản thân người con. Riêng con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi) xin nhận cha không đòi hỏi phải có sự đồng ý của mẹ; xin nhận mẹ không đòi hỏi phải có sự đồng ý của cha.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký nhận cha, mẹ, con:
- Nếu người được nhận là cha, mẹ, con đang thường trú trong nước thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người đó là cơ quan có thẩm quyền công nhận và đăng ký việc người nước ngoài xin nhận công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam là cha, mẹ, con; công dân Việt Nam xin nhận người nước ngoài thường trú tại Việt Nam là cha, mẹ, con.
- Nếu người được nhận là cha, mẹ, con đang cư trú ở nước ngoài thì Cơ quan ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước nơi người đó đang cư trú có thẩm quyền công nhận và đăng ký việc người nước ngoài xin nhận công dân Việt Nam cư trú tại nước đó là cha, mẹ, con.
Hồ sơ xin nhận cha, mẹ con gồm:
- Đơn xin nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định có xác nhận chữ ký người đứng đơn của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó đang cư trú hoặc của Ủy ban nhân dân phường, xã – nếu người đứng đơn đang thường trú trong nước. Mẫu đơn nhận tại một trong hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết nói trên.

- Bản sao giấy khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp xin nhận con, của người nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ.
- Bản sao Chứng minh nhân dân (đối với công dân việt nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài và công dân Việt nam ở nước ngoài) của người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con.
- Giấy tờ, tài liệu hoặc chứng cứ (nếu có) để chứng minh giữa người nhận và người được nhận có quan hệ cha, mẹ, con (như thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, hình, kết quả giám định về mặt y học…)
- Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với công dân việt nam thường trú ở trong nước); Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại việt nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.
Các loại giấy tờ được liệt kê trên đây được lập thành 01 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp, nếu thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ con thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, nếu thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con thuộc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con là 45 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần xác minh, làm rõ những trường hợp có nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ con hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hay giấy tờ trong hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các đương sự hoặc yêu cầu họ bổ sung các giấy tờ cần thiết. Thời hạn xác minh tối đa là 20 ngày.
Lệ phí nhận cha, mẹ, con là 1,000,000 VND/ hồ sơ.
Một số lưu ý:
- Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con chỉ được tiến hành khi cả hai bên: bên nhận và bên được nhận có sự thống nhất ý kiến và thừa nhận lẫn nhau; trường hợp một bên đơn phương yêu cầu truy nhận cha, mẹ, con thì vụ việc sẽ được toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
- Nếu trong quá trình thụ lý hồ sơ và giải quyết nhưng có một trong các bên: bên được nhận hoặc bên nhận cha, mẹ, con chết nhưng không có tranh chấp thì việc nhận cha, mẹ, con vẫn tiếo tục được giải quyết; nếu cả hai bên chết thì sở Tư pháp đình chỉ việc giải quyết.
- Nếu trong quá trình giải quyết hồ sơ mà phát sinh tranh chấp giữa bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con với người thứ ba thì Sở Tư pháp đình chỉ việc giải quyết và hướng dẫn đương sự nộp đơn yêu cầu Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục tố tụng.
- Thủ tục nhận cha, mẹ, con có thể kết hợp tiến hành cùng lúc với thủ tục khai sinh cho con ngoài giá thú. Tức là nếu đăng ký khai sinh cho con sinh ra khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn nhưng có nhu cầu ghi đủ họ tên cả cha lẫn mẹ trong giấy khai sinh của trẻ thì cha hoặc mẹ của trẻ có thể kết hợp xin nhận cha, mẹ, con trước và đăng ký khai sinh sau.

Điều kiện để người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Cơ sở pháp lý: Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/7/2002 qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Thông tư số 07/2002/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 16/12/2002 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP.
Điều kiện đối với người xin nhận con nuôi; nếu cả hai vợ chồng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi thì cả hai người đều phải hội đủ điều kiện sau (điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có tư cách đạo đức tốt;
- Có điều kiện thực tế đảm bảo việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Không phải là người bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên, hoặc bị kết án mà chưa được xoá án tích về một trong các tội: cố ý xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con nuôi làm những việc trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Ngoài những điều kiện nêu trên theo qui định của pháp luật Việt Nam thì người nhận con nuôi còn phải hội đủ những điều kiện để nhận con nuôi theo pháp luật của nước mà người đó là công dân.
Điều kiện của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi:
Trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi phải là trẻ em từ 15 tuổi trở xuống. Trẻ em trên 15 tuổi có thể được nhận làm con nuôi nếu là trẻ em tàn tật hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Trẻ em chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ chồng. Vợ chồng phải là những người khác giới có quan hệ hôn nhân.

Pháp luật qui định cụ thể như thế nào về đối tượng trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi?
Căn cứ theo Nghị định 68/2002/NĐ-CP và Thông tư 07/2002/TT-BTP, việc người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có thể chia thành 3 trường hợp cụ thể như sau:
- TRƯỜNG HỢP 1: người xin nhận con nuôi thường trú tại nước đã ký kết hoặc cùng gia nhập điều ước quốc tế về hợp tác con nuôi với Việt Nam. Trong trường hợp này, đối tượng trẻ em Việt Nam có thể được nhận làm con nuôi gồm:
a) Trẻ em đang sống ở các cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam.
b) Trẻ em đang sống tại gia đình, nếu thuộc trường hợp làtrẻ em mồ côi, tàn tật hoặc có quan hệ họ hàng, thân thích với người xin nhận con nuôi.
Hiện nay Việt Nam đã ký kết Hiệp định về con nuôi với các nước Pháp, Ý, Đan Mạch, Ai Len, Thụy Điển (hiện đã có hiệu lực), Canada, Hoa Kỳ (hiện chưa có hiệu lực nên chưa được áp dụng).
- TRƯỜNG HỢP 2: người xin nhận con nuôi thường trú tại nước chưa ký kết hoặc chưa cùng gia nhập điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam. Đây là trường hợp ngoại lệ, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chỉ xem xét giải quyết nếu người đó xin đích danh các trẻ em sau đây đang sống tại gia đình:
a) Bị mồ côi cả cha và mẹ hoặc mồ côi mẹ (hoặc cha) còn người kia không rõ là ai;
b) Bị tàn tật;
c) Có quan hệ họ hàng, thân thích với người xin nhận con nuôi. Quan hệ họ hàng là quan hệ giữa cô, cậu, dì, chú, bác với nhau (theo bên nội hoặc bên ngoại); quan hệ thân thích là quan hệ giữa bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Người nước ngoài xin nhận trẻ em bị mồ côi, bị tàn tật nhưng không có quan hệ họ hàng, thân thích với trẻ thì buộc phải có thêm điều kiện người đó đã có thời gian sinh sống, làm việc, học tập, lao động tại Việt Nam ít nhất từ 6 tháng trở lên.
- TRƯỜNG HỢP 3: người xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì không bị giới hạn về hai đối tượng trẻ em được nhận làm con nuôi như qui định tại trường hợp (1) – khoản 1 điều 79 Nghị định 68/2000/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục luật định để xin nhận trẻ em Việt Nam đang sống trong nước làm con nuôi:
Bước 1: Người nước ngoài có nhu cầu xin nhận trẻ em Việt Nam đang sống trong nước làm con nuôi gửi hồ sơ đến Cơ quan con nuôi quốc tế của Việt Nam thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cơ quan con nuôi quốc tế) thông qua đường ngoại giao hoặc thông qua tổ chức con nuôi của nước ngoài hữu quan được phép hoạt động tại Việt Nam - nếu người đó đang thường trú tại nước có ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam. Việc gửi hồ sơ thông qua đường ngoại giao được hiểu là người xin con nuôi nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về con nuôi của nứơc sở tại, để cơ quan này chuyển bộ hồ sơ xin con nuôi đến cơ quan con nuôi quốc tế của Việt Nam. Trong trường hợp người có nhu cầu nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi đang thường trú tại nước chưa ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam thì người đó phải trực tiếp nộp hồ sơ xin con nuôi tại cơ quan con nuôi quốc tế của Việt Nam (Cục Con nuôi quốc tế).
Bước 2: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của người xin nhận con nuôi, Cơ quan con nuôi quốc tế sẽ kiểm tra, xem xét toàn bộ hồ sơ. Nếu xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan này sẽ thông báo cho người xin nhận con nuôi bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Nếu hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì hướng giải quyết như sau:
a) Nếu người xin nhận con nuôi xin đích danh trẻ em: Cơ quan con nuôi quốc tế gửi công văn cho Sở Tư pháp (nơiù trẻ em được xin đích danh đang sống) để hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em làm hồ sơ của trẻ em.
b) Nếu người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em cần xin làm con nuôi: Cơ quan con nuôi quốc tế căn cứ vào nguyện vọng của người xin nhận con nuôi muốn nhận trẻ em ở tỉnh, thành phố nào để gửi công văn kèm theo bản chụp đơn và nội dung hồ sơ trích ngang của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng giới thiệu trẻ em có đủ điều kiện theo qui định của pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của người xin nhận con nuôi. Trong trường hợp người xin nhận con nuôi không thể hiện rõ nguyện vọng muốn nhận trẻ em ở tỉnh, thành phố nào thì Cơ quan con nuôi quốc tế sẽ gửi công văn cho Sở Tư pháp nơi có cơ sở nuôi dưỡng có khả năng giới thiệu trẻ em thực hiện việc giới thiệu đó.
Bước 3.a: Trong trường hợp trẻ em được xin đích danh
Trong thời gian 7 ngày kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở nuôi dữơng trẻ em (nếu trẻ em được xin đích danh từ cơ sở nuôi dưỡng) hoặc cha mẹ, người giám hộ của trẻ em (nếu trẻ em được xin đích danh từ gia đình) để làm hồ sơ của trẻ em nộp cho Sở Tư pháp. Khi nhận được hồ sơ của trẻ em, Sở Tư pháp sẽ thẩm tra sơ bộ, nếu hồ sơ rõ ràng, đầy đủ và hợp lệ thì báo cáo cho Cơ quan con nuôi quốc tế, gửi kèm 01 bộ hồ sơ. Tại đây, Cơ quan con nuôi quốc tế kiểm tra một lần nữa toàn bộ các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nếu xét thấy đã hợp lệ thì gửi công văn cho Sở Tư pháp nêu rõ ý kiến của mình kèm theo 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi; nếu xét thấy hồ sơ cần phải bổ sung thì Cơ quan con nuôi quốc tế cũng gửi công văn cho Sở Tư pháp biết để báo cho phía trẻ em bổ sung hồ sơ.
Bước 4: Thông báo cho người xin con nuôi đến Việt Nam để nhận con.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Cơ quan con nuôi quốc tế, kèm theo hồ sơ của người xin nhận con nuôi, Sở Tư pháp sẽ thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người xin con nuôi phải có mặt tại Việt Nam để hoàn tất thủ tục nhận con. Nếu vì lý do khách quan mà người đó không thể có mặt trong thời gian đó thì phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp cho gia hạn; thời gian gia hạn không quá 60 ngày.
Bước 5: đóng lệ phí và nhận quyết định cho nhận con nuôi.
Sau khi đóng lệ phí và làm bản cam kết về việc thông báo định kỳ cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra quyết định cho nhận con nuôi và Cơ quan con nuôi quốc tế biết về tình hình phát triển của con nuôi, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và giao cho Sở Tư pháp tổ chức việc giao nhận con nuôi.
Bước 3.b: Giới thiệu trẻ em làm con nuôi trong trường hợp không xin đích danh trẻ em
Trong trường hợp người xin con nuôi không xác định đích danh trẻ em thì Cơ quan con nuôi quôc tế gửi công văn cho Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp đơn, nguyện vọng của người xin con nuôi để Sở Tư pháp chuyển cho cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện, phù hợp nguyện vọng của người xin con nuôi để giới thiệu. Khi nhận được kết quả do cơ sở nuôi dưỡng thông qua Sở Tư pháp chuyển đến, Cơ quan con nuôi quôc tế sẽ thông báo cho người xin con nuôi biết; trong thông báo có nêu rõ thông tin chi tiết về trẻ em cùng với ảnh chụp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người xin nhận con nuôi phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quôc tế biết việc có đồng ý hay không đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi.
- Nếu người xin nhận con nuôi đồng ý thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn gửi Sở Tư pháp để Sở hướng dẫn cho cơ sở nuôi dưỡng làm hồ sơ của trẻ em. Khi đã có đầy đủ hồ sơ trẻ em thì trình tự tiếp theo như bước 4 và bước 5.
- Nếu người xin nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em đã được giới thiệu làm con nuôi thì Cơ quan con nuôi quốc tế cũng có công văn trả lời cho Sở Tư pháp biết để Sở báo lại cho cơ sở nuôi dưỡng biết để chuyển hướng giới thiệu cho người khác. Trường hợp này nếu người xin nhận con nuôi muốn xin trẻ em khác làm con nuôi thì hồ sơ của người này chỉ được xem xét giải quyết sau 12 tháng kể từ ngày người đó từ chối nhận trẻ em đã được giới thiệu.

Khi nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, cần lưu ý những gì?
Khi nhận trẻ em Việt Nam đang sinh sống trong nước làm con nuôi, người xin con nuôi cần lưu ý mấy điểm sau:
- Nếu người xin con nuôi là vợ chồng thì cả hai phải đến Việt Nam để làm thủ tục nhận con. Trong trường hợp một người vì lý do khách quan không thể có mặt được thì phải làm giấy uỷ quyền cho người kia, giấy ủy quyền phải được cơ quan có thẩm quyền của nước đó xác nhận
- Nếu người xin con nuôi (trường hợp độc thân) bị ốm đau, bệnh tật, bận công tác mà không thể có mặt tại Việt Nam đúng thời hạn để nhận con nuôi thì phải làm văn bản xin gia hạn thêm thời gian như đã nói ở trên. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam không chấp nhận việc uỷ quyền nhận con nuôi
- Đại diện của Văn phòng con nuôi nước ngoài có thể tham dự lễ giao nhận con nuôi với tư cách là người chứng kiến nhưng tuyệt đối không được tham dự với tư cách là bên nhận con nuôi.
- Định kỳ 6 tháng một lần, người đã được nhận con nuôi phải gửi thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra quyết định cho nhận con nuôi và Cơ quan con nuôi quốc tế biết về tình hình phát triển của con nuôi trong ba năm đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi
Về phía giao con nuôi cần lưu ý: trong trường hợp bên giao con nuôi là cha mẹ đẻ của trẻ em nhưng vì lý do khách quan mà một trong hai người không thể có mặt thì cũng phải làm giấy uỷ quyền cho người kia; giấy uỷ quyền phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Nguyên tắc của việc cho phép người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi chỉ được thực hiện trên tinh thần nhân đạo, nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em; Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi nhằm mục đích bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.

Ngừơi xin nhận con nuôi cần chuẩn bị hồ sơ gì để gửi đến Cơ quan con nuôi quốc tế?
Theo điều 41 Nghị định 68… hồ sơ của người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải lập thành 02 bộ, gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu qui định;
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Giấy phép còn giá trị do cơ quan có thẩn quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú không cấp loại giấy này thì thay thế bằng giấy xác nhận có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;
- Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó có sức khỏe, không bị mắc bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm;
- Giấy tờ xác nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;
- Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ.
Lưu ý: những giấy tờ bằng tiếng nước ngoài do cơ quan có thẩm quyên cấp trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam phải được hợp pháp hoá lãnh sự (ngoại trừ thuộc trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự), dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng theo qui định của pháp luật Việt Nam. Riêng bản dịch ra tiếng Việt trong các giấy tờ hồ sơ xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi của người nước ngoài thường trú tại nước mà nước đó đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam phải được công chứng tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước đó. Những giấy tờ nộp cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải là những giấy tờ được cấp chưa quá 6 tháng tính từ ngày cấp cho đến ngày nộp.

Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi
Theo điều 44 Nghị định 68/… cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cha mẹ, người giám hộ của trẻ em được cho làm con nuôi phải lập 04 bộ hồ sơ gửi cho Sở Tư pháp sau khi nhận đượcvăn bản của Sở, gồm các giấy tờ sau:
- Bản sao Giấy khai sinh của trẻ em;
- Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế từ cấp huyện trở lên về tình trạng sức khỏe của trẻ em, trong đó ghi rõ tình trạng đặc biệt, nếu có;
- Hai ảnh màu của trẻ em, chụp toàn thân cỡ 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm;
Ngoài các giấy tờ trên đây, tuỳ từng trường hợp hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng sau:
- Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ rơi, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi;
- Biên bản xác nhận về việc trẻ em bị bỏ lại cơ sở y tế nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ lại cơ sở y tế;
- Bản sao giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;
- Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em mất năng lực hành vi dân sự, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự;
- Giấy đồng ý làm con nuôi của bản thân trẻ em, nếu trẻ em được nhận làm con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên (giấy này có th