Các thủ tục và quy định về Luật Xuất Cảnh
1. Thủ tục gia hạn hộ chiếu Việt Nam ở nước ngoài:
Cơ sở pháp lý: Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 01/3/2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Thông tư liên tịch số 03/2002/TTLT-BCA-BNG ngày 29/01/2002 hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành cho công dân Việt Nam ở nước ngoài theo Nghị định 05/2000/NĐ-CP;
Về nguyên tắc, hộ chiếu phổ thông có giá trị 5 năm kể từ ngày cấp. Khi hết hạn có thể gia hạn một lần với thời hạn không quá 3 năm. Trong vòng 12 tháng trước khi hộ chiếu hết hạn, người mang hộ chiếu phải trực tiếp mang hộ chiếu của mình đến cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự (gọi chung là cơ quan đại diện) để làm thủ tục gia hạn hộ chiếu.
Thủ tục:
- Nhận và điền vào tờ khai đề nghị gia hạn hộ chiếu theo mẫu do cơ quan đại diện phát
- Nộp kèm hộ chiếu
Sau khi xem xét cơ quan đại diện sẽ giải quyết theo các hướng như sau:
- Nếu xác định hộ chiếu của người đề nghị gia hạn còn nguyên vẹn, không có dấu hiệu bị tẩy xoá ở trang nhân thân, không bị thay ảnh, thay trang hoặc khâu lại hộ chiếu, không thuộc trường hợp chưa được cấp gia hạn hộ chiếu thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện sẽ cấp gia hạn hộ chiếu
- Nếu hộ chiếu của người đề nghị gia hạn có dấu hiệu không bình thường như: bị tẩy xoá, sửa chữa ở trang nhân thân, thay ảnh, thay trang hoặc khâu lại hộ chiếu thì cơ quan đại diện gửi công văn, kèm theo bản sao hộ chiếu và ảnh đến cơ quan đã cấp hộ chiếu để xác minh. Thời gian chờ kết quả xác minh là 45 ngày. Trong trường hợp cơ quan xác minh trả lời không cấp hộ chiếu đó thì cơ quan đại diện sẽ không gia hạn mà thu hồi hộ chiếu có dấu hiệu không bình thường; đồng thời yêu cầu người mang hộ chiếu khai báo rõ ràng, chính xác để xem xét giải quyết cấp lại hộ chiếu khác
- Nếu hộ chiếu có dấu hiệu không bình thường như kể trên nhưng người mang hộ chiếu xuất trình được giấy tờ chứng nhận nhân thân có ảnh có dóng dấu giáp lai do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì cơ quan đại diện sẽ xem xét, quyết định cấp hộ chiếu mới thay cho hộ chiêu cũ đã bị hư hỏng mà không cần phải tiến hành xác minh.
Lưu ý: đối với hộ chiếu cấp cho người dưới 16 tuổi; đã hết hạn sử dụng thì cơ quan đại diện không gia hạn mà hướng dẫn người mang hộ chiếu làm thủ tục cấp lại hộ chiếu.
Những trường hợp sau đây chưa được cấp gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu:
- Vì lý do an ninh quốc gia và trệt tự an toàn xã hội của Việt Nam
- Người mang hộ chiếu đang cư trú ở nước ngoài theo qui chế tị nạn
- Quốc tịch, nhân thân và các chi tiết kê khai không rõ ràng hoặc không có cơ sở để xác định nội dung kê khai là đúng sự thật
- Giả mạo hồ sơ hoặc khai không đúng sự thật
- Mua, bán hoặc cho người khác mượn và sử dụng hộ chiếu
- Cố ý làm hư hỏng hộ chiếu
Lệ phí gia hạn hộ chiếu ở nước ngoài là 20 USD; lệ phí bổ sung, sửa đổi, dán ảnh trẻ em là 10 USD;
2. Thủ tục xin cấp lại hộ chiếu do bị hư hỏng (rách, bẩn), hết trang hoặc hết hạn sử dụng
Hồ sơ xin cấp lại hộ chiếu trong các trường hợp trên gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu
- 03 ảnh 4 x 6 cm
- Hộ chiếu cũ bị hư hỏng, hết trang hoặc hết hạn sử dụng
Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng, hết trang hoặc hết hạn sử dụng nhưng trang nhân thân và ảnh còn nguyên vẹn, không bị tẩy xoá hoặc đối chiếu ảnh trong tờ khai và trong hộ chiếu cũ đúng với người đề nghị, không thuộc trường hợp chưa được cấp hộ chiếu thì trong thời hạn
Trường hợp hộ chiếu có dấu hiệu không bình thường thì hướng xử lý của cơ quan đại diện giống như trường hợp gia hạn hộ chiếu đã đề cập ở trên. Trong trường hợp này, người đề nghị cấp lại hộ chiếu cũng phải chờ đợi trong vòng 45 ngày làm việc.
Đối với những hộ chiếu được giải quyết cấp lại do bị hư hỏng, hết trang hoặc hết hạn sử dụng thì cơ quan đại diện sẽ ghi chú vào hộ chiếu mới nội dung “hộ chiếu này thay cho hộ chiếu số … do … cấp ngày … tháng … năm …” và cắt góc hộ chiếu cũ nhưng không thu hồi.
Lệ phí cấp lại hộ chiếu do để hỏng hoặc mất hộ chiếu cũ là 100 USD.
3. Thủ tục xin cấp lại hộ chiếu do bị mất
Người bị mất hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện, gồm các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu
- 03 ảnh 4 x 6 cm
- Đơn trình báo mất hộ chiếu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại, nơi người đó trình báo
Nếu hộ chiếu bị mất là do chính cơ quan đại diện cấp thì sau khi kiểm tra đối chiếu với hồ sơ lưu hoặc hồ sơ đăng ký công dân, nếu xác định yếu tố nhân sự mà người đề nghị khai là chính xác, không thuộc trường hợp chưa được cấp hộ chiếu thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện cấp lại hộ chiếu.
Nếu hộ chiếu bị mất là do cơ quan khác cấp thì người đền nghị được cấp lại hộ chiếu phải chờ đợi trong thời gian 45 ngày để cơ quan đại diện gửi công văn đề nghị cơ quan đã cấp hộ chiếu trước đây xác minh để quyết định việc cấp lại hay không cấp lại hộ chiếu cho người báo mất hộ chiếu.
Lưu ý: công dân Việt Nam đang ở nước ngoài nếu bị mất hộ chiếu Việt Nam thì phải báo ngay cho cơ quan đại diện biết để cơ quan này thông báo với các cơ quan hữu quan như cơ quan đã cấp hộ chiếu; Cục Quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan có chức năng quản lý xuất nhập cảnh của nước sở tại để đề phòng bị kẻ khác sử dụng hộ chiếu của mình cho mục đích xấu.
Lệ phí cấp lại hộ chiếu do bị mất hộ chiếu cũ là 100 USD
4. Thủ tục xin cấp mới hộ chiếu phổ thông Việt Nam:
Cơ sở pháp lý: Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 01/3/2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Thông tư số 01/2000/TT-BCA ngày 07/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông trong nước theo Nghị định 05/2000/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 03/2002/TTLT-BCA-BNG ngày 29/01/2002 hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành cho công dân Việt Nam ở nước ngoài theo Nghị định 05/2000/NĐ-CP
Qui định chung:
Hộ chiếu là một trong những giấy tờ dùng để xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam, là tài sản quốc gia và chỉ cấp cho công dân Việt Nam. Công dân mang hộ chiếu Việt Nam được quyền xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam mà không cần thị thực.
Có ba loại hộ chiếu: hộ chiếu phổ thông – cấp cho mọi công dân Việt Nam; hộ chiếu công vụ và hộ chiếu ngoại giao
Thời hạn sử dụng của hộ chiếu là 5 năm kể từ ngày cấp; người mang hộ chiếu được quyền gia hạn một lần, và được sử dụng tiếp trong 3 năm nữa. Hộ chiếu cấp cho trẻ em dưới 16 tuổi thì không được gia hạn.
Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài:
- 01 tờ khai cấp hộ chiếu (mẫu nhận tại cơ quan giải quyết việc cấp hộ chiếu);
- 03 ảnh 4 x 6 cm
- Bản sao giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam
- Bản sao giấy tờ chứng nhận nhân thân, có ảnh đóng dấu giáp lai do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
Khi nộp bản sao các giấy tờ trên, cơ quan giải quyết sẽ yêu cầu người nộp xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. Trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, cũng không có giấy tờ chứng nhận nhân thân thì nộp sơ yếu lý lịch theo mẫu chung của Bộ Tư pháp hướng dẫn. Đương sự có thể nhận mẫu này tại cơ quan cấp hộ chiếu ở nước ngoài.
Đối với người đã được nước sở tại cho cư trú thì nộp kèm theo giấy phép cư trú hợp lệ; nếu chưa được nước sở tại cho cư trú thì trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu cần ghi rõ nguồn gốc, thời gian, lý do và mục đích đến cư trú tại nước sở tại, kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các công việc liên quan hộ chiếu cho công dân Việt Nam ở nước ngoài là: Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ tất cả các loại hộ chiếu.
5. Thời gian cấp mới hộ chiếu phổ thông và lệ phí được qui định như thế nào?
Thời gian giải quyết:
- Trường hợp đương sự có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, các yếu tố nhân thân và nội dung kê khai đầy đủ, chính xác, không thuộc trường hợp “chưa được cấp hộ chiếu” thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện cấp hộ chiếu cho người đề nghị.
- Trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ chứng nhận nhân thân, có ảnh đóng dấu giáp lai do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cơ quan đại diện hướng dẫn người đề nghị cấp hộ chiếu khai sơ yếu lý lịch và nộp kèm theo các giấy tờ có giá trị tham khảo về quốc tịch (phù hợp với pháp luật Việt Nam về quốc tịch). Cơ quan đại diện sẽ lập danh sách gồm các yếu tố nhân sự và ảnh của người đề nghị cấp hộ chiếu gửi về Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao. Tuỳ theo yêu cầu cần xác minh mà Cục Lãnh sự có trách nhiệm chuyển danh sách đó cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh về nhân thân hoặc gửi cho cơ quan chức năng của Bộ Tư pháp để xác minh về yêu cầu quốc tịch. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được danh sách do Cục Lãnh sự chuyển, Cục Quản lý xuất nhập cảnh và cơ quan chức năng của Bộ Tư pháp có trách nhiệm xem xét trả lời Cục Lãnh sự để Cục Lãnh sự trả lời Cơ quan đại diện. Cơ quan đại diện xem xét, giải quyết và trả lời cho người đề nghị cấp hộ chiếu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Cục Lãnh sự. Như vậy tổng thời gian mà đương sự phải chờ đợi trong trường hợp này là 45 ngày làm việc.
Lệ phí: 50 USD/hồ sơ
Giải thích từ ngữ
Khi làm thủ tục đề nghị cấp mới, cấp lại, gian hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, đương sự thường được yêu cầu bổ sung một số giấy tờ cần thiết, được hiểu như sau:
- “Giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam”: gồm Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam; quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
- “Giấy tờ chứng nhận nhân thân, có ảnh đóng dấu giáp lai do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp”: gồm Giấy chứng minh nhân dân; Giấy chứng nhận nhân thân – theo mẫu có xác nhận của Trưởng Công an cấp phường, xã nơi đăng ký nhân khẩu thường trú trước khi xuất cảnh; Giấy xác nhận yếu tố nhân sự do Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an cấp; sơ yếu lý lịch có xác nhận của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền, nếu người đó đang là cán bộ, viên chức nhà nước thuộc quyền quản lý của cơ quan đó.
- “Yếu tố nhân thân của người đề nghị cấp hộ chiếu”: gồm họ tên, khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; giới tính; quốc tịch; địa chỉ hiện nay và địa chỉ thường trú ở trong nước trước khi xuất cảnh.
- “Yếu tố nhân sự của người đề nghị cấp hộ chiếu”: gồm yếu tố nhân thân, ảnh và thông tin về thời gian, cửa khẩu, hình thức xuất cảnh, chi tiết giấy tờ xuất nhập cảnh (loại giấy tờ, số, ngày, cơ quan cấp, thời hạn), thân nhân đã hoặc đang sống tại Việt Nam (họ tên, quan hệ, thời gian và địa chỉ thường trú), kể cả trường hợp thân nhân đã chết.
6. Trường hợp nào công dân Việt Nam chưa được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu?
Theo Mục III Thông tư liên tịch số 03/2002/TTLT-BCA-BNG thì trong những trường hợp sau đây công dân Việt Nam chưa được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu:
1. Vì lý do an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội của Việt Nam
2. Đang cư trú ở nước ngoài theo quy chế tị nạn
3. Quốc tịch, nhân thân và các chi tiết kê khai không rõ ràng, hoặc không có cơ sở để xác định nội dung kê khai là đúng sự thật.
4. Giả mạo hồ sơ hoặc khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu
5. Mua, bán hoặc cho người khác mượn và sử dụng hộ chiếu
6. Cố ý làm hư hỏng hộ chiếu.
7. Công dân Việt Nam đã từng có tiền án có thể xuất cảnh ra nước ngoài được không?
Nguyên tắc chung, công dân Việt Nam muốn xuất cảnh ra nước ngoài phải hội đủ 2 điều kiện xuất cảnh và nhập cảnh. Tức là người đó phải có hộ chiếu hợp lệ, không thuộc trường hợp chưa được phép xuất cảnh; đồng thời phải được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi mình dự định đến cấp thị thực (visa) cho phép nhập cảnh, ngoại trừ các nước có ký kết điều ước với Việt Nam về việc miễn thị thực cho công dân Việt Nam thì không cần phải xin thị thực nhập cảnh.
Về phía Việt Nam, điều 14 Nghị định 05/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/3/2000 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam qui định những trường hợp công dân Việt Nam chưa được phép xuất cảnh là:
- Ngừơi đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự hoặc đang bị cơ quan điều tra yêu cầu chưa cho xuất cảnh hoặc chưa cấp hộ chiếu để phục vụ công tác điều tra tội phạm.
- Người đang có nghĩa vụ thi hành bản án; chờ để giải quyết các tranh chấp về dân sự, kinh tế, hành chính; chờ để thi hành quyết định xử phạt hành chính; đang có nghĩa vụ nộp thuế hoặc các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản, bảo lãnh bằng tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
- Người đã vi phạm quy chế xuất nhập cảnh bị xử phạt từ cảnh cáo hành chính trở lên thì chưa được xuất cảnh trong thời gian từ 01 đến 05 năm tính từ ngày bị xử lý vi phạm.
- Người bị nước ngoài trục xuất vì vi phạm pháp luật nước sở tại, nếu hành vi đó là nghiêm trọng, có hại cho lợi ích và uy tín của Việt Nam thì chưa được xuất cảnh trong thời gian từ 01 đến 05 năm, tính từ ngày trở về Việt Nam.
- Người mà Bộ Y tế đề nghị chưa cho xuất cảnh vì lý do y tế.
- Các trường hợp khác vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Căn cứ theo qui định này thì người đã có tiền án, tiền sự không thuộc đối tượng chưa được phép xuất cảnh.
Đã ly hôn với chồng và có quyền nuôi con, có thể mang theo con ra nước ngoài định cư được không?
Về nguyên tắc, nếu làm thủ tục xin cấp hộ chiếu phổ thông cho người lớn (người mẹ) đã có xin cấp hộ chiếu ghép cho người dưới 16 tuổi cùng đi thì những người có tên trong hộ chiếu đều có quyền xuất cảnh nếu không thuộc trường hợp chưa được phép xuất cảnh của công dân Việt Nam như đã nêu. Tuy nhiên, thông thường khi làm thủ tục xin cấp thị thực (visa) nhập cảnh với mục đích định cư, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của nước ngoài sẽ yêu cầu xuất trình văn bản thoả thuận của người cha về việc đồng ý cho con xuất cảnh theo mẹ để định cư ở nước ngoài. Trong trường hợp này, người có nhu cầu mang con theo khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài cần liên hệ trước với Cơ quan đại diện hoặc cơ quan lãnh sự của quốc gia mà mình sẽ đến để được hướng dẫn cụ thể hơn vì thực tế có một số quốc gia không đòi hỏi đương đơn xuất trình văn bản thoả thuận này.
Cũng cần lưu ý, nếu tại thời điểm làm thủ tục xuất cảnh, người chồng đã ly hôn có đơn khởi kiện tại toà án yêu cầu thay đổi quyền nuôi con thì người vợ và đứa trẻ thuộc trường hợp chưa được phép xuất cảnh, qui định tại điều 14 Nghị định 05/2000/NĐ-CP – “chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự.”
8. Xin cấp thị thực (visa) nhập cảnh vào Việt Nam
Cơ sở pháp lý: Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban thường vụ quốc hội ngày 28/4/2000 về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh 24; Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT-BCA-BNG ngày 29/01/2002 của Bộ Công an – Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 21/2001/NĐ-CP.
Nguyên tắc chung, người nước ngoài (người không có quốc tịch Việt Nam, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài) khi nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu và phải có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp miễn thị thực. Riêng công dân Việt Nam, mang hộ chiếu Việt Nam hợp lệ, còn giá trị sử dụng thì được quyền xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam mà không cần thị thực.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc cấp thị thực nhập cảnh Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao, Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Thời gian giải quyết việc cấp thị thực: tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lệ phí cấp thị thực:
- Loại có giá trị nhập cảnh, nhập xuất cảnh, quá cảnh một lần (chỉ có thể sử dụng một lần): lệ phí cấp 25 USD/lần
- Loại có giá trị nhập xuất cảnh nhiều lần(có thể sử dụng nhiều lần):
Loại có giá trị dưới 01 tháng: lệ phí cấp 40 USD/lần
Loại có giá trị dưới 6 tháng: lệ phí cấp 70 USD/lần
Loại có giá trị từ 06 tháng đến 1 năm: lệ phí cấp 100 USD/lần
Thị thực có mấy loại sau:
- Thị thực một lần hoặc nhiều lần có giá trị không quá 12 tháng được cấp cho người vào Việt Nam thực hiện các dự án theo giấy phép đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác với các cơ quan, tổ chức của Việt Nam; người vào làm việc tại các cơ quan nước ngoài đặt tại Việt Nam và thân nhân ruột thịt cùng đi;
- Thị thực một lần hoặc nhiều lần có giá trị không quá 06 tháng được cấp cho người được cơ quan, tổ chức, cá nhân mời vào Việt Nam không thuộc trường hợp đầu;
- Thị thực một lần có giá trị 15 ngày được cấp cho người nhập cảnh không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào ở Việt Nam mời đón.
- Riêng đối với người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có nhu cầu về thăm thân nhân, nếu có bằng chứng đã nhập cảnh Việt Nam lần trước cách thời điểm xin nhập cảnh lần này không quá 36 tháng, thì cơ quan đại diện Việt Nam xét cấp cho người đó loại thị thực có giá trị một lần không quá 03 tháng.
- Đối với người dưới 14 tuổi đã được khai báo trong đơn xin cấp thị thực của người dẫn đi thì không phải làm thủ tục xin cấp thị thực riêng.
Để xin cấp thị thực nhập cảnh Việt Nam, người mang hộ chiếu nước ngoài điền và nộp đơn theo mẫu chung (nhận mẫu đơn tại cơ quan đại diện Việt Nam), nộp kèm với hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (gọi chung là hộ chiếu). Thời hạn có giá trị còn lại của hộ chiếu phải dài hơn ít nhất một tháng so với thời hạn giá trị của thị thực xin cấp.
Riêng trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu về thăm thân nhân mà không có hộ chiếu, nếu mang giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp có giá trị xuất, nhập cảnh và mẫu giấy tờ đó đã được thông báo chính thức cho Việt Nam qua đường ngoại giao thì cũng được xem xét cấp thị thực, trường hợp này cơ quan đại diện Việt Nam sẽ cấp thị thực rời.
Thị thực được cấp sẽ cấp vào hộ chiếu của người nước ngoài. Trong các trường hợp sau thì thị thực sẽ được cấp rời: hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực mà chưa kịp đổi hộ chiếu mới; hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao, lãnh sự với Việt Nam; vì lý do an ninh hoặc vì lý do ngoại giao.
Cần lưu ý: thị thực không được gia hạn; khi thị thực hết hạn nhưng người mang thị thực có nhu cầu tiếp tục nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam thì phải làm thủ tục xin cấp thị thực mới.
9. Chứng nhận tạm trú được cấp như thế nào? Có thể gia hạn chứng nhận tạm trú không?
Người nước ngoài khi được cấp thị thực và nhập cảnh vào Việt Nam sẽ được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam cấp chứng nhận tạm trú. Đối với người mang thị thực thì cấp chứng nhận tạm trú đến hết thời hạn của thị thực. Nếu ở thời điểm người đó nhập cảnh mà thời hạn của thị thực còn giá trị không quá 15 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
Đối với những trường hợp được miễn thị thực thì việc cấp chứng nhận tạm trú được qui định cụ thể như sau:
- Người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia thì được cấp chứng nhận tạm trú theo thời hạn qui định tại điều ước đó. Nếu trong điều ước không qui định thời hạn tạm trú thì được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày;
- Đối với quan chức, viên chức Ban thư ký ASEAN thì cấp chứng nhận tạm trú 30 ngày;
- Người mang thẻ tạm trú, thẻ thường trú còn giá trị sử dụng thì không cấp chứng nhận tạm trú.
Việc gia hạn chứng nhận tạm trú của người nước ngoài thuộc diện làm thủ tục nhập cảnh tại Bộ Công an về nguyên tắc phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời và bảo lãnh người đó để gửi văn bản đề nghị gia hạn chứng nhận tạm trú và hộ chiếu của khác đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh. Trong trường hợp người nước ngoài xin gia hạn chứng nhận tạm trú để giải quyết việc riêng của cá nhân người đó thì có thể trực tiếp nộp đơn tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh để được giải quyết.
10. Ai được mời người nước ngoài vào Việt Nam?
Theo điều 4 Nghị định 21/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/5/2001 thì cơ quan, tổ chức được mời người nước ngoài vào Việt Nam gồm:
- Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và các cơ quan trực thuộc;
- Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan trực thuộc;
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức quốc tế liên Chính phủ đặt tại Việt Nam;
Người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam do các cơ quan, tổ chức, cá nhân nói trên mời thuộc diện làm thủ tục tại Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao)
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân, đoàn thể, quần chúng;
- Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
- Chi nhánh các công ty nước ngoài; văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hoá và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài đặt tại Việt Nam;
- Cơ quan, tổ chức khác được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
- Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước; công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam; Người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên được mời người nước ngoài vào Việt Nam để thăm viếng.
Người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam do các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mời thuộc diện làm thủ tục nhập cảnh tại Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an).
Đối với các cơ quan, tổ chức thì việc mời người nước ngoài phải phù hợp với chức năng của mình hoặc giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
11. Công dân Việt Nam nhưng không có hộ chiếu Việt Nam lẫn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh do nước ngoài cấp thì phải làm gì nếu muốn về nước?
Thông tư liên tịch số 03/2002/TTLT-BCA-BNG có qui định những trường hợp công dân Việt Nam được cấp giấy thông hành để về nước nếu không có hộ chiếu, gồm 3 trường hợp :
1. Bị chính quyền nước sở tại trục xuất hoặc buộc xuất cảnh về Việt Nam
2. Phải về nước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
3. Có nguyện vọng được cấp giấy tờ để về nước.
Nếu công dân Việt Nam thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì phải nộp cho cơ quan đại diện Việt Nam đặt tại nước sở tại tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành theo mẫu qui định và những giấy tờ có liên quan khác để phục vụ cho yêu cầu được cấp giấy thông hành để về nước của mình.
Hướng giải quyết của Cơ quan đại diện như sau:
- Trường hợp số (1): cơ quan đại diện gửi yếu tố nhân thân, kèm theo ảnh về Cục Lãnh sự. Cục Lãnh sự có trách nhiệm gửi các tài liệu này cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để xác minh. Trên cơ sở kết quả xác minh của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục Lãnh sự thông báo cho cơ quan đại diện giải quyết.
- Trường hợp số (2): cơ quan có yêu cầu đưa đương sự về nước cần trao đổi bằng văn bản với Cục Lãnh sự và Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan đại diện chỉ cấp giấy thông hành cho đương sự khi có thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
- Trường hợp số (3):
Nếu có đủ giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, yếu tố nhân thân và nội dung kê khai đầy đủ, chính xác, không thuộc trường hợp chưa được cấp hộ chiếu thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện cấp giấy thông hành;
Nếu không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, mà chỉ có bản sao sơ yếu lý lịch hoặc nội dung kê khai trong tờ khai có điểm nghi vấn thì Cơ quan đại diện giải quyết theo hướng tương tự như khi nhận được đơn đề nghị cấp mới hộ chiếu mà đương sự không có giấy tờ chứng minh nhân thân (xem câu …)
12. Những trường hợp nào được giải quyết cấp thị thực ngay tại cửa khẩu?
Theo khoản 1 điều 6 Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH10 thì người nước ngoài xin nhập cảnh được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
- Vào dự lễ tang thân nhân, thăm thân nhân đang bị ốm nặng;
- Xuất phát từ nước không có cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam;
- Vào du lịch theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức;
- Vào hỗ trợ kỹ thuật khẩn cấp cho công trình, dự án; cấp cứu người bị bệnh nặng, người bị tai nạn; cứu hộ thiên tai, dịch bệnh ở Việt Nam;
- Vì lý do khẩn cấp khác.
Để được giải quyết cấp thị thực ngay tại cửa khẩu thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp thị thực nhập cảnh cho người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp nêu trên phải gửi văn bản đề nghị tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo nguyên tắc:
- Nếu đối tượng thuộc quyền cấp phép nhập cảnh của Bộ Ngoại giao (khách mời của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, khách mời cấp tương đương của các vị có hàm Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên Hiệp quốc…): cơ quan, tổ chức mời khách sẽ gửi công văn đến Cucï Lãnh sự – Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ TPHCM, đồng gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, trong công văn nêu rõ cửa khẩu và thời gian khách nhập khẩu để Cục Quản lý xuất nhập cảnh giải quyết;
- Nếu đối tượng thuộc quyền cấp phép nhập cảnh của Bộ Công an: các tổ chức, cơ quan có nhu cầu mời khách vào và xin cấp thị thực ngay tại cửa khẩu phải gửi công văn đề nghị tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh, trong công văn cần nêu rõ cửa khẩu, thời gian khách đến, lý do đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu.
- Trường hợp xin cấp thị thực tại cửa khẩu vì lý do khẩn cấp phải gửi văn bản đề nghị đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an chậm nhất 12 giờ trước khi người nước ngoài đến cửa khẩu Việt Nam; kèm theo văn bản đề nghị là những giấy tờ chứng minh cho lý do yêu cầu được cấp thị thực khẩn cấp . Khi đến nhận thị thực tại cửa khẩu, đương sự nộp hồ sơ gồm hộ chiếu, 01 đơn xin cấp thị thực có dán ảnh theo như qui định chung, văn bản cho phép nhận thị thực tại cửa khẩu do Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cấp.
13. Trường hợp nào chưa được nhập cảnh Việt Nam?
Theo khoản 1 điều 8 Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH10 thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam chưa cho người nước ngoài nhập cảnh, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không có hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ có giá trị thay thế hộ chiếu;
- Giả mạo giấy tờ, cố ý khai sai sự thật khi làm thủ tục xin nhập cảnh;
- Vì lý do phòng chống dịch, bệnh;
- Vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam trong lần nhập cảnh trước;
- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia, lý do đặc biệt khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an
14. Trường hợp nào người nước ngoài chưa được xuất cảnh ra khỏi Việt Nam ?
Theo khoản 1 điều 9 Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH10 thì người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang là bị đơn trong các vụ tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động;
- Đang có nghĩa vụ phải thi hành bản án hình sự;
- Đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động;
- Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính;
Trong trường hợp người nước ngoài bị tạm hoãn xuất cảnh do phải thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác về tài chính nhưng có bảo lãnh bằng tiền, tài sản hoặc có biện pháp khác để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đó theo qui định của pháp luật Việt Nam thì sẽ được phép xuất cảnh. Khi đương sự đã đáp ứng đủ điều kiện này, cơ quan có thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh sẽ ra quyết định giải toả tạm hoãn xuất cảnh và gửi quyết định đó cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an.
Những cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn xuất cảnh là: cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, cơ quan thi hành án từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; Bộ trưởng Bộ Công an.
Những người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh, người đề nghị tạm hoãn xuất cảnh trái pháp luật nếu gây thiệt hại về vật chất cho người bị tạm hoãn xuất cảnh thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật.
15. Những trường hợp nào người nước ngoài bị trục xuất ra khỏi Việt Nam?
Theo Điều 16 Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH10 thì người nước ngoài bị trục xuất khỏi Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
1. Bị toà án có thẩm quyền của Việt Nam xử phạt trục xuất;
2. Bị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định trục xuất. Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền ra quyết định trục xuất người nước ngoài trong những trường hợp sau:
- Vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam; bị xử phạt hành chính;
- Phạm tội nhưng được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội;
Nếu người bị trục xuất không tự nguyện chấp hành bản án hoặc quyết định trục xuất thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế. Đối với những trường hợp bị trục xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an thì người bị trục xuất có phải chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an trong thời gian chờ thi hành quyết định trục xuất, nhanh chóng hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời Việt Nam đúng thời hạn và phải tự chịu chi phí cho việc xuất cảnh.
16. Thủ tục khai báo tạm trú sau khi nhập cảnh vào Việt Nam
Theo điều 15 Nghị định 21/2001/NĐ-CP thì người nước ngoài kể cả người Việt Nam nhưng mang hộ chiếu nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam và nghỉ lại quan đêm tại địa phương nào thì phải khai báo tạm trú với cơ quan Công an theo nguyên tắc:
- Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại khác sạn, khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài (kể cả khu nhà ở của ngoại giao đoàn) phải khai báo tạm trú thông qua chủ khách sạn hoặc người quản lý khu nhà ở. Chủ khách sạn, người quản lý khu nhà ở có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại nhà riêng công dân phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà khai báo tạm trú với Công an phường, xã nơi tạm trú. Công an phường, xã có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thủ tục khai báo tạm trú:
- Xuất trình hộ chiếu, tờ khai nhập xuất cảnh, chứng nhận tạm trú và thị thực (nếu thuộc diện phải có thị thực). Chứng nhận tạm trú là giấy chứng nhận do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài tại cửa khẩu quốc tế, có thời hạn tạm trú tương đương với thời hạn của thị thực; nếu ở thời điểm người đó nhập cảnh mà thời hạn của thị thực còn giá trị không quá 15 ngày thì thời hạn tạm trú trong chứng nhận tạm trú sẽ là 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
- Khai vào phiếu khai báo tạm trú theo mẫu do Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành, phiếu sẽ được cơ quan tiếp nhận việc khai báo tạm trú phát cho người đi khai báo).
Xin lưu ý, đây là một thủ tục hành chính đơn giản nhưng bắt buộc. Người nước ngoài có thể tự mình hoặc nhờ chủ nhà, chủ khách sạn giúp khai báo tạm trú. Không chỉ riêng người từ nước ngoài vào Việt Nam mà kể cả người Việt Nam trong nước khi ngủ lại qua đêm ở nơi khác không phải là nơi mình đăng ký hộ khẩu thường trú cũng phải trình báo với công an địa phương. Việc khai báo tạm trú nói trên không buộc người tạm trú phải nộp bất cứ khoản lệ phí nào, cũng không buộc người thân của người nước ngoài hoặc chủ khách sạn phải làm giấy bảo lãnh cho người nước ngoài. Tuy nhiên nếu không trình báo thì khi cơ quan công an kiểm tra và phát hiện, người vi phạm có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính dưới hình thức phạt tiền.
17. Những điều lưu ý sau khi nhập cảnh vào Việt Nam
Người nước ngoài được tự do đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với mục đích nhập cảnh đã đăng ký, tuy nhiên cần lưu ý các vấn đề:
- Người nước ngoài không được cư trú ở khu vực biên giới theo qui định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có qui định khác). Nếu có nhu cầu vào khu vực biên giới phải làm thủ tục xin phép tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khu vực đó.
- Người nước ngoài không được vào các khu vực có cắm biển cấm đi lại theo qui định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Nếu có nhu cầu vào những khu vực này thì phải làm thủ tục xin phép tại cơ quan trực tiếp quản lý khu vực đó.
- Phải khai báo tạm trú nếu nghỉ lại qua đêm tại bất kỳ địa phương nào; khi di chuyển đến địa phương khác thì vẫn phải tiếp tục khai báo tạm trú.
18. Xuất cảnh, nhập cảnh cùng với tro cốt đã hoả táng của người thân thì phải khai báo như thế nào?
Theo qui định của Điều lệ Kiểm dịch y tế biên giới ban hành kèm theo Nghị định 41/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì việc vận chuyển thi hài, hài cốt qua biên giới phải được cơ quan kiểm dịch y tế biên giới kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cho phép. Theo đó, việc cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế của Việt Nam có mang theo tro cốt đã hoả táng của người thân được thực hiện theo nguyên tắc:
- Trường hợp xuất cảnh: trước ngày xuất cảnh, người có nhu cầu vận chuyển hài cốt cần mang hũ tro đến Trung tâm kiểm dịch Y tế quốc tế của Sở Y tế tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương để được kiểm dịch và cấp phép chuyên chở. Khi làm thủ tục cần xuất trình giấy chứng tử của người đã được hoả táng và điền vào tờ khai theo mẫu chung do Trung tâm kiểm dịch cung cấp; nộp lệ phí kiểm dịch tro cốt là 5 USD/một lần. Sau khi kiểm dịch, cơ quan này sẽ cấp cho người yêu cầu một Giấy phép chuyên chở tro cốt qua biên giới. Khi làm thủ tục xuất cảnh, người chủ hàng xuất trình giấy này cho Hải quan cửa khẩu để được giải quyết cho mang tro cốt từ Việt Nam ra nước ngoài.
- Trường hợp nhập cảnh: khi làm thủ tục nhập cảnh, chủ hàng cần kê khai vào tờ khai hải quan về việc mình có mang theo tro cốt đã hoả táng. Khi nhận được tờ khai, cơ quan Hải quan cửa khẩu sẽ thông báo cho cán bộ chịu trách nhiệm kiểm dịch Y tế quốc tế; để việc kiểm dịch được thuận tiện và nhanh chóng, chủ hàng cần chuẩn bị trước Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất cảnh về việc đã đủ tiêu chuẩn (hoặc được cấp phép) đối với hàng mang theo là tro cốt đã hoả táng. Lệ phí kiểm dịch trong trường hợp này cũng là 5 USD/lần.
19. Phải làm gì nếu bị nhũng nhiễu, gây khó khăn trong việc khai báo tạm trú của người nước ngoài?
Theo điều 22, 23 Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH10, trong trường hợp cán bộ thuộc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam khi tiếp nhận và giải quyết việc khai báo tạm trú của người nước ngoài có hành vi vi phạm những qui định nói trên của pháp luật về thẩm quyền, về thủ tục… hoặc cố tình gây khó khăn cho việc khai báo tạm trú thì người bị thiệt hại có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trái pháp luật hoặc tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ đó theo qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
20. Đối tượng nào thuộc diện được cấp thẻ tạm trú?
Người nước ngoài (kể cả người Việt Nam nhưng mang hộ chiếu nước ngoài) tạm trú tại Việt Nam từ 01 năm trở lên được Cục Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an cấp thẻ tạm trú. Thẻ tạm trú có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Người mang thẻ tạm trú được miễn thị thực khi xuất cảnh, nhập cảnh trong thời hạn giá trị của thẻ. Riêng đối với người không quốc tịch nếu được cấp thẻ tạm trú thì được dùng thẻ này để xuất, nhập cảnh vào Việt Nam.
Việc cấp thẻ tạm trú được thực hiện theo nguyên tắc:
- Đối với người nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và khách mời cấp tương đương của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự vào làm việc tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức quốc tế liên chính phủ đặt tại Việt Nam và thân nhân, người giúp việc cùng đi thì cơ quan nơi người đó làm việc có văn bản đề nghị gửi Bộ Ngoại giao về việc cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài; đồng thời nộp kèm tờ khai và ảnh của người đó. Thẩm quyền cấp thẻ tạm trú trong trường hợp này thuộc về Bộ Ngoại giao.
- Đối với những đối tượng khác không thuộc trường hợp nói trên thì cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam phải gửi ảnh, tờ khai và văn bản đề nghị đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương yêu cầu cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài.
Thẻ tạm trú có thời hạn từ 01 đến 03 năm. Cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ tạm trú sẽ thực hiện việc cấp thẻ cho đương sự đủ điều kiện trong thời gian tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Thẻ tạm trú có các ký hiệu sau đây:
A – Cấp cho thành viên cơ quan đại diện nước ngoài và thân nhân, người giúp việc cùng đi
B1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân, đoàn thể quần chúng.
B2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép
B3 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp của Việt Nam
B4 – Cấp cho người nước ngoài thuộc biên chế của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức kinh tế, văn hoá và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài; tổ chức phi Chính phủ có trụ sở đặt tại Việt Nam
C – Cấp cho người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam với mục đích khác.
21. Đối tượng nào thuộc diện được cấp thẻ thường trú?
Theo điều 13 Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH10, người nước ngoài (bao gồm cả người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài) đang tạm trú ở Việt Nam nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ được xem xét, giải quyết cho thường trú:
1. Là người đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, vì dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại.
2. Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
3. Là vợ, chồng, con, cha, mẹ, của công dân Việt Nam đang thường trú ở Việt Nam
Nếu thuộc một trong các đối tượng kể trên, người nước ngoài có thể nộp hồ sơ xin thường trú tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh (diện (1) và (2); riêng diện (3) có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh nơi người đó xin thường trú. Nếu người nước ngoài được chấp thuận cho thường trú thì cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cấp thẻ thường trú; trường hợp không được chấp nhận cho thường trú thì cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh thông báo bằng văn bản cho người xin thường trú biết. Việc không được chấp thuận cho thường trú không có nghĩa là người nước ngoài đó phải rời khỏi Việt Nam, người nước ngoài vẫn được tiếp tục lưu lại Việt Nam nếu có nhu cầu dưới hình thức tạm trú có thời hạn.
Hồ sơ xin thường trú đối với diện (3) gồm: (Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT-BCA-BNG)
- 02 đơn xin thường trú theo mẫu do Cục trưởng cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành kèm theo